Hội nghị tổng kết năm học 2018-2019, triển khai nhiệm vụ năm học 2019-2020

Lượt xem:

Đọc bài viết

 

Năm học 2018 – 2019 là năm học sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GDĐT); ngành Giáo dục thị xã Gia Nghĩa thường xuyên quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 44/NQ-CP, Chương trình hành động của ngành giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT, Chương trình số 32-CTr/TU của Tỉnh ủy về việc …….; Kế hoạch số 03/KH-UBND của UBND tỉnh Đắk Nông về triển khai Chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/ThU ngày 30/7/2015 của Thị ủy Gia Nghĩa, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Gia Nghĩa lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 – 2020.

Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 như sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019

I. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu

1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở GDĐT

1.1. Kết quả đạt được

Năm học 2018-2019, thị xã có 39 trường từ mầm non đến trung học cơ sở (tăng 01 trường). Trong đó 17 trường mầm non (06 trường tư thục, tăng 01 trường MN tư thục), 14 trường tiểu học, 01 trường tiểu học và trung học cơ sở, 07 trường trung học cơ sở. 16 trường đạt chuẩn quốc gia (tăng 05 trường).

Hệ thống trường lớp được phân bố đều khắp theo địa bàn xã, phường, khu dân cư, đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn.

Biểu đồ 2: So sánh số lượng trường mầm non, phổ thông năm học 2018 – 2019

với năm học 2017 – 2018

Tổng số học sinh Tổng số HS 15.481 em (tăng 632 HS), trong đó 4.216 cháu mầm non (giảm 302 trẻ, 1.243 trẻ ở trường mầm non tư thục (giảm ….), 7.289 HS tiểu học (tăng 631 HS), 3.976 HS THCS (tăng 303 HS).

Biểu đồ 2: So sánh số lượng học sinh năm học 2018 – 2019

với năm học 2017 – 2018

Thị xã đã ban hành Đề án 167/ĐA-UBND ngày 01/8/2019 về sắp xếp mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, giai đoạn 2019-2021. Quan điểm sắp xếp trên cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục, ổn định về quy mô, mạng lưới trường, lớp ở các cấp học, đáp ứng nhu cầu học tập của Nhân dân. Dự kiến đến năm học 2020-2021 thị xã còn 29 trường học công lập, giảm 04 trường so với hiện nay.

1.2. Tồn tại, hạn chế

Sau khi sắp xếp, quy hoạch lại các trường học, vẫn còn tình trạng tại một số địa bàn dân cư phân tán, ảnh hưởng đến việc đi học của học sinh mà chưa có giải pháp khắc phục như ở xã Quảng Thành, xã Đắk R’moan;

Sau sáp nhập, việc sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ và yêu cầu điều lệ trường học khó đảm bảo.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

2.1. Kết quả đạt được

Tổng số biên chế được giao năm 2019 là 798, giảm 21 biên chế so với năm 2016. Tính đến 31/5/2019 có 692 giáo viên. Trong đó: Công lập 616; Ngoài công lập 76.

Biểu đồ 3: So sánh số lượng giáo viên mầm non, phổ thông

năm học 2018 – 2019 với năm học 2017 – 2018

Chất lượng đội ngũ: 100% đội ngũ CBQL, GV, NV trường học có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó ….% có trình độ đào tạo trên chuẩn; 100% được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó …% hoàn thành nhiệm vụ, ….% hoàn thành tốt nhiệm vụ và … % hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đội ngũ GV trên địa bàn có năng lực chuyên môn đảm bảo, có khả năng đáp ứng yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Đã khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu đội ngũ ngành Giáo dục. Hệ thống cơ sở dữ liệu đã giúp công tác quản lý đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên hiệu quả hơn; giúp cho cơ quan quản lý giáo dục các cấp chủ động hoạch định các chính sách cho đội ngũ cũng như công tác chuẩn bị về số lượng, chất lượng đội ngũ.

Công tác bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông được chú trọng thực hiện nghiêm túc, nội dung và hình thức bồi dưỡng thường xuyên đổi mới.

Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 về việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ trong nhà trường; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, sử dụng hồ sơ điện tử thay cho hồ sơ, sổ sách giấy. Đến nay, 100% trường tiểu học, THCS thực hiện quản lý học sinh, kiểm tra, đánh giá, quản lý sổ điểm, sổ liên lạc, sổ đăng bộ… bằng phần mềm điện tử.

Tăng cường chỉ đạo, khắc phục tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo; tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống các vi phạm về đạo đức nhà giáo; thường xuyên rà soát, để kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp.

2.2. Tồn tại, hạn chế

Vẫn còn tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ ở các trường tiểu học và trung học cơ sở; còn thiếu giáo viên mầm non, phổ thông theo định biên quy định; địa phương thực hiện tinh giản biên chế đối với ngành Giáo dục khá cứng nhắc, chưa gắn với quy mô phát triển dân số (hằng năm cắt giảm theo lộ trình để đến năm 2021 giảm 10%), do vậy không có biên chế để tuyển mới, dẫn đến thiếu giáo viên, nhất là giáo viên mầm non.

Chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa tương xứng với loại hình lao động mang tính đặc thù cao trong xã hội. Chính sách tiền lương đối với đội ngũ, đặc biệt đối với giáo viên mầm non hiện tại không còn phù hợp.

Một số CBQL, GV chưa tích cực, ngại đổi mới trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục học sinh, khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học còn hạn chế.

3. Đổi mới giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông; tăng cường công tác giáo dục thể chất và giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, bảo đảm môi trường giáo dục an toàn

3.1. Kết quả đạt được

Về đổi mới chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non: có nhiều biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả. Toàn thị xã có 100% (17/17) trường mầm non áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ.

Giáo dục phổ thông tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; đặc biệt là đổi mới công tác ra đề kiểm tra theo ma trận đề và tăng cường các câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết vấn đề chứ không nặng về ghi nhớ máy móc các số liệu, sự kiện hay trả lời theo các khuôn mẫu có sẵn, chú trọng việc gắn với thực tiễn đời sống chính trị xã hội và yêu cầu kiến thức liên môn khi đánh giá năng lực học sinh trong các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý.

Huy động tối đa học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6, học sinh 6 tuổi vào lớp 1. Tỉ lệ học sinh bỏ học cấp THCS giảm rõ rệt so với các năm học trước.

Tích cực chỉ đạo đổi mới xây dựng kế hoạch giáo dục theo hướng giao quyền tự chủ cho các nhà trường, tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; đổi mới mạnh mẽ phương pháp tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn, qua sinh hoạt tổ chuyên môn góp phần bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên.

Chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng được nâng lên rõ rệt, ngoài chất lượng giáo dục đại trà, các trường học đẩy mạnh thực hiện đa dạng các hình thức dạy học, tăng cường hoạt động trải nghiệm gắn với học tập thực tiễn, dạy học thông qua các di tích lịch sử, các cột mốc biên giới. Hoạt động trải nghiệm thực tế tại các di sản được các trường triển khai như: Điểm bắt liên lạc bon Cây Xoài, Nhà ngục Đắk Mil, Nghĩa Trang Liệt sĩ, các đồn biên phòng, Bảo tàng tỉnh Đắk Nông…[1]. Đã triển khai thực hiện giáo dục tích hợp khoa học – công nghệ – kỹ thuật – toán học (giáo dục STEM) ở các trường THCS phù hợp với điều kiện thực tế.

UBND thị xã đã xây dựng và ban hành kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân lượng học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2015 trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa[2], trong đó trường THCS Phan Bội Châu được chọn là đơn vị thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh. Chỉ đạo các trường học xây dựng bổ sung, hoàn thiện tài liệu giáo dục hướng nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng triển khai của chương trình giáo dục phổ thông mới.

100% các trường phổ thông triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục giáo dục thể chất, thể thao trường học, duy trì thường xuyên các cuộc thi thể dục thể thao trong nhà trường. Chỉ đạo các trường học tăng cường các giải pháp phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước, triển khai mô hình dạy bơi trong nhà trường, phối hợp các tổ chức, đoàn thể tổ chức dạy bơi miễn phí cho HS trên địa bàn[3].

Triển khai thực hiện Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên. Các trường học đã triển khai xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường.

Để phát động phong trào thi đua xây dựng trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngành GD&ĐT phát động cuộc thi “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nội dung tập trung việc xây dựng cảnh quan, môi trường sư phạm, các công trình trong nhà trường, các hoạt động tập thể của học sinh. Cuộc thi đã để lại nhiều kết quả tốt, được sự hưởng ứng tích cực của các nhà trường, giáo viên và học sinh[4].

Chỉ đạo rà soát có phương án chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện về cơ sở vật chất và con người để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.2. Tồn tại, hạn chế

Tỷ lệ học sinh đi học nghề sau khi tốt nghiệp THCS đi học nghề còn ít, một phần do đa số phụ huynh học sinh nguyện vọng muốn con em mình đi học tiếp trung học phổ thông.

Tình trạng tai nạn thương tích, đuối nước trong học sinh vẫn còn[5].

4. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh

4.1. Kết quả đạt được

Thí điểm triển khai thí điểm hoạt động cho trẻ mầm non làm quen với tiếng Anh ở 02 trường mầm non; 12/15 trường tiểu học, với 3.836 học sinh triển khai dạy và học chương trình tiếng Anh 10 năm từ lớp 3 (tỉ lệ 94,4%); 6/8 trường cấp THCS, với 3.980 học sinh học chương trình tiếng Anh 10 năm (tỉ lệ 83,1%); 100% giáo viên tiếng Anh các trường có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, 94,11% giáo viên đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ theo khung năng ngoại ngữ theo quy định, số giáo viên còn lại đang được cử đi đào tạo để đạt chuẩn theo quy định[6]. Ở các trường tiểu học có đủ điều kiện, tổ chức chương trình làm quen với tiếng Anh ở lớp 1, 2 theo hình thức tự nguyện của cha mẹ học sinh.

Các hoạt động xây dựng môi trường tiếng Anh trong nhà trường được đẩy mạnh và tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức cuộc thi hùng biện tiếng Anh, các câu lạc bộ tiếng Anh. Ngôn ngữ được sử dụng các chuyên đề, các bổi sinh hoạt chuyên môn tiếng Anh được sử dụng 100% tiếng Anh. Thị xã thành lập các tổ chuyên môn tiếng Anh cấp thị xã để GV tiếng Anh ở những trường không đủ điều kiện thành lập chuyên môn tham gia sinh hoạt định kỳ[7].

Thị xã đã xây dựng, ban hành kế hoạch 178/KH-UBND ngày 14/8/2019 về dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thị xã giai đoạn 2019-2025. Theo lộ trình đến năm học 2021-2022 có 100% học sinh từ lớp 3 đến lớp 5 được học chương trình tiếng Anh 10 năm đủ 4 tiết/tuần và nối tiếp thực hiện chương trình 10 năm lên cấp trung học cơ sở ở các năm học tiếp theo.

4.2. Tồn tại, hạn chế

Tiến độ triển khai thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm trên địa bàn thị xã còn chậm do thiếu về đội ngũ giáo viên tiếng Anh, nhất là ở cấp tiểu học. Có 03 trường chưa có giáo viên tiếng Anh (Tô Hiệu, Trần Văn Ơn, Phan Đình Giót), một số trường số giáo viên không đủ để đảm nhận số tiết theo chương trình như trường Thăng Long, Lê Hồng Phong, Phan Chu Trinh… các đơn vị này phải hợp đồng thêm giáo viên theo hình thức thỏa thuận với phụ huynh học sinh hoặc phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức điều động 1 giáo viên dạy 2 [8]. Một số GV chưa đảm bảo về năng lực ngoại ngữ theo quy định để giảng dạy chương trình tiếng Anh 10 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục

5.1. Kết quả đạt được

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý và dạy học ở các bậc học, trường học, cụ thể như: 100% các trường TH, THCS thực hiện quản lý HS, sổ liên lạc bằng phần mềm, 100% các trường THCS quản lý thời khóa biểu, quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, Sổ đăng bộ, xét tốt nghiệp; các cuộc thi, kỳ thi của phòng GD&ĐT… bằng phần mềm online; quản lý công tác phổ cập giáo dục – Xóa mù chữ, thống kê báo cáo, trao đổi thông tin điều hành giữa phòng GD&ĐT với các trường.

Hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như: Sử dụng bảng tương tác phòng bộ môn tiếng Anh, các phần mềm mô phỏng các thí nghiệm, mô phỏng các nguyên lý hoạt động…

5.2. Tồn tại, hạn chế

Hạ tầng công nghệ thông tin ở các trường học trên địa bàn thị xã còn hạn chế. Thị xã chưa có nền tảng quản lý trường học riêng[9] nên bị động về phương pháp quản lý thông qua phần mềm. Trang thiết bị công nghệ còn thiếu, lạc hậu.

Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ chưa cao. Việc triển khai ứng dụng phần mềm trong quản lý nhà trường ở bậc mầm non còn khó khăn do thiếu nhân lực về công nghệ thông tin.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục

6.1. Kết quả đạt được

Thị xã đã quán triệt, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc giao quyền chủ động cho các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, gắn với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý. Việc quán triệt, chỉ đạo được thể hiện qua hướng dẫn thực hiện công tác chuyên môn ở các bậc học, thông qua công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ của ngành giáo dục và đào tạo.

6.2. Tồn tại, hạn chế

Việc giao quyền tự chủ về chuyên môn ở các trường học hiện nay chưa gắn với tự chủ về tài chính và nhân sự do hệ thống văn bản khung đang sửa đổi, bổ sung nhiều như: Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư công nên việc xây dựng Nghị định về tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập phải thường xuyên cập nhật, đảm bảo đồng bộ, phù hợp với các văn bản mới.

7. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT

7.1. Kết quả đạt được

UBND thị xã đã chỉ đạo ngành Giáo dục đã tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền các cấp, phối hợp với các cơ quan liên quan huy động, lồng ghép các nguồn vốn và huy động các nguồn lực để xây dựng, tu sửa phòng học và nhiều hạng mục khác, bổ sung thiết bị, đồ dùng dạy học; rà soát, cải tạo nhà vệ sinh, công trình nước sạch; ưu tiên bố trí nguồn vốn và huy động xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà vệ sinh, công trình nước sạch trong các trường học.

Tất cả các trường học trên địa bàn đều có đủ phòng học để bố trí 01 phòng học/lớp, 100% trường có công trình vệ sinh, tường rào. Phòng học bộ môn, phòng chức năng, nhà làm việc được quan tâm đầu tư xây dựng. Các trường khai thác và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, phương tiện dạy học, đồ chơi cho trẻ mầm non cơ bản hiện có, phù hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học và chăm sóc giáo dục trẻ.

Biểu đồ 12: Thực trạng phòng học mầm non và phổ thông năm học 2018 – 2019 [10]

(Xem lại số liệu, mượn tạm ở THCS sao có, ở tiểu học thống nhất bỏ rồi)

Năm 2019 thị xã đã và đang đầu từ xây dựng 40 phòng với tổng kinh phí trên 42.182 tỷ đồng từ nguồn ngân sách thị xã và các nguồn vốn hợp pháp khác[11]. Xây dựng, cải tạo sân, tường rào các trường học với tổng kinh phí 8.183 tỷ đồng[12]. Sửa chữa 420 bộ bàn ghế cho 17 trường học trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa với tổng kinh phí 735 triệu đồng. Sữa chữa 76 bộ máy vi tính các phòng tin học cho 15 trường học.

7.2. Tồn tại, hạn chế

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học vẫn còn thiếu, nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất trường, lớp còn hạn hẹp. Việc sửa chữa, bổ sung cơ sở vật chất và thiết bị dạy học còn gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí.

Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chưa theo kịp tốc độ phát triển về quy mô và yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục; vẫn còn phòng học tạm (ở bậc mầm non); một số số nhà vệ sinh chưa đạt chuẩn theo quy định, công trình nước sạch tại một số điểm trường còn thiếu, chưa hoàn chỉnh[13].

II. Kết quả thực hiện các giải pháp cơ bản của ngành

1. Hoàn thiện thể chế, tăng cường công tác kiểm tra

1.1. Kết quả đạt được

Chỉ đạo, triển khai các trường học đã tham gia góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nghiêm túc. 100% trường học triển khai tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Luật Giáo dục sửa đổi 2019, chương trình giáo dục phổ thông mới. Quá đó góp phần thực hiện tuyên truyền về các chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước.

Ban hành văn bản qui định về công tác dạy thêm, học thêm trên địa bàn thị xã; hướng dẫn và chấn chỉnh về thu chi đầu năm học; tổ chức kiểm tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm.

Công tác thanh tra hành chính, kiểm tra chuyên ngành được triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả. Năm học 2018-2019 thị xã có 02 cuộc thanh tra hành chính, 09 cuộc kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra đột xuất tại 08 trường học. Qua công tác thanh kiểm tra kịp thời tư vấn, hướng dẫn các nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tăng cường kỷ cương, lề lối làm việc nghiêm túc.

1.2. Tồn tại, hạn chế

Một số văn bản quy phạm pháp luật vẫn còn chậm được ban hành; chế tài xử phạt chưa đủ sức răn đe khi cơ sở đào tạo có sai phạm[14].

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục

2.1. Kết quả đạt được

Thị xã đã triển khai thực hiện các Thông tư quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; Cử cán bộ quản lý tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động dạy và học, công tác xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn cho hiệu trưởng các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

100% cán bộ quản lý trường học có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. 100% được cử đi bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học theo chương trình bồi dưỡng đầy đủ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Biểu đồ 15: Tỷ lệ hiệu trưởng đánh giá theo chuẩn đạt mức tốt

Thông qua việc thực hiện kế hoạch sắp xếp cơ sở giáo dục trên địa bàn, thị xã đã có kế hoạch điều chỉnh, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý các trường học theo hướng tinh gọn, phù hợp chuyên môn, năng lực quản lý và yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý, nâng cao trách nhiệm quản lý trường học gắn với trách nhiệm người hiệu trưởng để thực hiện hiệu quả việc phân cấp quản lý như: Công tác kiểm tra nội bộ, công tác xây dựng kế hoạch giáo dục…

2.2. Tồn tại, hạn chế

Vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý chưa thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của nhà quản lý, để xảy ra một số sai phạm trong công tác.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDĐT

3.1. Kết quả đạt được

Tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực của xã hội nhằm phát triển GDĐT, góp phần giải tỏa bớt khó khăn cho bài toán kinh phí xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất trường học.

Biểu đồ 16: So sánh ngân sách nhà nước chi cho GDĐT năm 2018 với năm 2017

Ngoài nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, thị xã đã thực hiện đầy đủ chính sách của Nhà nước để huy động sự đóng góp, đầu tư cho giáo dục của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài địa bàn thị xã. Năm học 2018-2019 có 01 tổ chức đầu tư xây dựng mới 01 trường tiểu học[15], 01 trường mầm non tư thục. Tạo điều kiện, hỗ trợ và giúp đỡ về chuyên môn, cấp phép hoạt động để các cá nhân mở các lớp mầm non, nhóm trẻ tư thục[16]. Qua đó giảm áp lực số lượng học sinh mầm non ở các trường công lập, nhất là trong điều kiện thiếu giáo viên, tăng về số lượng học sinh trong thời gian vừa qua.

3.2. Tồn tại, hạn chế

Các đơn vị trường học lúng túng trong công tác xã hội hóa dẫn đến thiếu nguồn lực để triển khai.

4. Tăng cường công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục

4.1. Kết quả đạt được

Đã cử và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV về thực hiện công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Tính đến ngày 31/5/2019, đã có 95% cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông hoàn thành tự đánh giá; 33 trường học triển khai phần mềm quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, phổ thông.

Triển khai tổ chức có hiệu quả các kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, kỳ thi Olympic trung học cơ sở. Công tác quản lý các kỳ thi trên đều được ứng dụng công nghệ thông tin triệt để. Các trường học đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh từ đánh giá thường xuyên của giáo viên, đánh giá của nhà trường và đánh giá theo diện rộng.

4.2. Tồn tại, hạn chế

Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chất lượng của các trường học còn thiếu, chưa có nhiều kinh nghiệm thực hiện công tác tự đánh giá và tham gia đánh giá ngoài cơ sở giáo dục.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT

5.1. Kết quả đạt được

Duy trì và thực hiện tốt việc trao đổi thông tin hai chiều giữa các trường học và phụ huynh học sinh; giữa trường học với cơ quan quản lý[17].

Chỉ đạo các trường học, ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thông tin đến CBQL, GV, NV, học sinh, phụ huynh học sinh chủ trương, quan điểm đổi mới giáo dục và đào tạo.

Ngành giáo dục và đào tạo phối hợp, cung cấp thông tin kịp thời với các đài phát thanh thị xã, các cơ quan báo chí để kịp thời thông tin những hoạt động của ngành cho nhân dân trên địa bàn thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Trong năm học 2018-2019 số lượng bài đăng tin các báo và phóng sự trên truyền hình địa phương về các hoạt động giáo dục ở các trường học trên địa bàn thị xã tăng lên rõ rệt, đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dạy học gắn với di tích lịch sử, phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng…

5.2. Tồn tại, hạn chế

Nhiều trường học chưa chủ động xử lý kịp thời với các vấn đề “nóng” do các phương tiện truyền thông và mạng xã hội phản ánh, nhất là với những vấn đề nhạy cảm và phức tạp như thu chi đầu năm học, các tình huống sư phạm, hợp đồng giáo viên, bạo lực học đường…

III. Đánh giá chung

1. Kết quả nổi bật

1.1. Năm học 2018 – 2019, ngành GDĐT cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp của Sở Giáo dục và đào tạo và yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học, góp phần thực hiện thành công mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT của thị xã Gia Nghĩa. Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới trường lớp học phù hợp với quy mô, đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng, được sự đồng thuận cao. Số lượng trường đạt chuẩn quốc gia tăng nhanh so với các năm học trước. Giữ vững nề nếp, kỷ cương trường lớp học.

1.2. Chất lượng giáo dục mầm non có nhiều chuyển biến tích cực; chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ được quan tâm. Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn ở giáo dục phổ thông được nâng cao. Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, giáo dục học sinh, các hoạt động giáo dục truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống, giáo dục STEM,  cho học sinh được đẩy mạnh. Thông qua kết quả các phong trào thi đua do ngành giáo dục và đào tạo phát động đã thể hiện vai trò trung tâm kinh tế – chính trị của thị xã. (có phụ lục đính kèm)

1.3. Việc thực hiện chương trình tiếng Anh 10 năm được quan tâm, đẩy nhanh tiến độ, chú trọng triển khai từ cấp tiểu học là cơ sở triển khai ở cấp trung học cơ sở.

1.4. Thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong dạy học; các khâu trong công tác quản lý nhà trường, quản lý học sinh, quản lý tài sản, tài chính, thông tin về giáo dục được số hóa theo yêu cầu của ngành giáo dục đào tạo và của địa phương.

1.5. Giải quyết triệt để tình trạng công trình vệ sinh trong trường học không an toàn. Tình trạng thiếu nước sạch trong các nhà trường dần được khắc phục.

1.6. Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông về giáo dục. Thông tin hai chiều giữa các trường học và phụ huynh học sinh, giữa trường học và phòng GD&ĐT, UBND thị xã đã được duy trì và phát huy hiệu quả hơn trong việc thực hiện xử lý và trao đổi thông tin. Các thông tin dư luận không đúng làm ảnh hưởng không tốt đến ngành giáo dục được giải quyết kịp thời, triệt để.

2. Hạn chế và nguyên nhân

2.1. Tình trạng thiếu giáo viên vẫn chưa có giải pháp khắc phục triệt để, đặc biệt là giáo viên mầm non.

Nguyên nhân là do từ năm 2013 đến nay, thị xã chưa được bổ sung biên chế giáo viên, trong khi số lượng học sinh hàng năm tăng nhanh (từ 6,5% đến 7%/năm học). Đồng thời do yêu cầu tinh giản biên chế, mỗi năm ngành giáo dục giảm khoảng 10% biên chế GV (năm 2018 cắt giảm 21 biên chế, năm 2019 cắt giảm 19 biên chế).

2.3. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh chưa đáp ứng được yêu cầu.

Nguyên nhân là do công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội chưa hiệu quả; hiệu quả công tác tuyên truyền pháp luật và các quy định của ngành đến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh chưa cao. Điều kiện tổ chức các hoạt động giáo dục ở nhà trường khó khăn do điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ và kinh phí tổ chức. Chưa có nhiều giải pháp đổi mới hoạt động Đoàn, Đội. Còn tồn tại nhiều nội dung, thông tin “xấu”, “độc”… trên mạng xã hội, trên các phương tiện truyền thông, tác động tiêu cực đến nhận thức, đạo đức, hoàn thiện nhân cách, hành vi, lối sống của học sinh.

2.4. Công tác phân luồng, giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông chưa hiệu quả.

Nguyên nhân là do nhận thức của học sinh, gia đình học sinh và xã hội đối với giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế; các cơ sở sản suất kinh doanh trên địa bàn ít, việc triển khai dạy học gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Tâm lý của đa số phụ huynh học sinh mong muốn con em mình tiếp tục được học tiếp ở bậc trung học phổ thông và các bậc học cao hơn hơn là đi học nghề.

2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học còn thiếu, lạc hậu.

Từ khi thành lập thị xã số trường học trên địa bàn không ngừng tăng lên, đa số các trường mới thành lập chủ yếu được tách từ một trường khác, trang thiết bị, phương tiện được chia sẽ. Các thiết bị, phương tiện dạy học chủ yếu được cấp theo chương trình thay sách giáo khoa từ năm 2001. Kinh phí để đầu tư hàng năm chủ yếu để tập trung xây dựng cơ sở vật chất, phòng học.

3. Bài học kinh nghiệm

3.1. Để thực hiện thành công nhiệm vụ, mục tiêu phát triển GDĐT cần có sự quan tâm, đầu tư, chăm lo, chung tay, vào cuộc và đồng thuận của toàn xã hội; sự phối hợp, ủng hộ của các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó ngành Giáo dục phải nêu cao vai trò chủ động, sáng tạo và quyết tâm cao; cần tích cực và chủ động tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp, đề xuất những chủ trương phát triển GDĐT phù hợp với từng địa phương.

3.2. Công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành là yếu tố quan trọng trong việc ổn định, giữ vững kỷ cương, nền nếp trường, lớp học và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phải sát thực tế và mang tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; thường xuyên đôn đốc, theo dõi thực hiện kế hoạch để kịp thời có những giải pháp tháo gỡ; huy động và tranh thủ các nguồn lực đầu tư và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để phát triển GDĐT.

3.3. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết và tận tuỵ với nghề, thực sự là tấm gương cho học sinh noi theo. Đặc biệt, phải đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.

3.4. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giữ vững và duy trì trật tự, kỷ cương, nền nếp các hoạt động giáo dục, phòng ngừa và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực; làm tốt công tác khen thưởng để động viên kịp thời và tạo động lực phấn đấu cho cán bộ, giáo viên và học sinh, thúc đẩy các hoạt động dạy và học trong các nhà trường.

3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý, chỉ đạo, điều hành gắn với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác dạy học và quản lý.

3.6. Công tác truyền thông đóng vai trò quan trọng để tạo sự đồng thuận của toàn xã hội về giáo dục. Đồng thời, phải biết cầu thị, lắng nghe phản biện từ xã hội, tiếp nhận thông tin hai chiều để kịp thời tham mưu, chỉ đạo, điều chỉnh những chủ trương đổi mới và giải quyết những bức xúc trong dư luận. Phối hợp thường xuyên với các cơ quan truyền thông đưa tin bài về tấm gương nhà giáo tiêu biểu, học sinh tiêu biểu trong toàn ngành tạo động lực phấn đấu, học tập góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, đồng thời tạo sức lan tỏa trong xã hội.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NĂM HỌC 2019 – 2020

Căn cứ Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ và các giải pháp năm học 2019-2020 của ngành Giáo dục và Đào tạo; phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Đắk Nông; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã Gia Nghĩa lần thứ XI; Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 của UBND thị xã; kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2018 – 2019. Ủy ban nhân dân thị xã Gia Nghĩa đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm học 2019-2020 như sau:

  1. Phương hướng chung
  2. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2016 – 2020 về phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa; triển khai thực hiện có 05 nhóm nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08/8/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Nông.
  3. Giáo dục mầm non: Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non; nâng cao năng lực quản trị nhà trường gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm non; khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
  4. Giáo dục phổ thông: Tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhất là đối với lớp 1; đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong giáo dục trung học cơ sở; tiếp tục đổi mới công tác quản trị, tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục theo quy định của Nhà nước.
  5. Giáo dục thường xuyên: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.
  6. Các nhiệm vụ chủ yếu
  7. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới trường học

1.1. Thực hiện rà soát, dự báo quy mô phát triển giáo dục, quy hoạch đất dành cho giáo dục, quy hoạch mở rộng đất cho các trường có diện tích đất chưa đảm bảo yêu cầu điều lệ trường học.

1.2. Thực hiện sắp xếp các trường học theo lộ trình Đề án 167/ĐA-UBND ngày 01/8/2019 về việc sắp xếp mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa, giai đoạn 2019 – 2021

  1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

2.1. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

2.2. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên gắn với việc bảo đảm các quy định về định mức số lượng giáo viên đối với các cấp học và trình độ đào tạo, các chuẩn chức danh nghề nghiệp, phù hợp với việc rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại một cách hợp lý hệ thống, quy mô trường, lớp.

2.3. Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế trong ngành giáo dục; đồng thời thực hiện các giải pháp khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, cơ cấu giáo viên ở các trường học trên địa bàn.

2.4. Thực hiện tốt các chính sách phát triển đội ngũ, tổ chức thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập theo thẩm quyền; nâng cao chất lượng công tác đánh giá giáo viên gắn với thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao đời sống, tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

2.5. Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm non, phổ thông.

  1. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất cho học sinh, bảo đảm an toàn trường học

3.1. Tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non; huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú; quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện của từng trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường phối hợp, hướng dẫn cha mẹ chăm sóc giáo dục trẻ.

3.2. Tham gia tập huấn cấp Bộ, tỉnh và tổ chức tập huấn giáo viên, cán bộ quản lý sử dụng sách giáo khoa lớp 1 để chuẩn bị thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo chương trình mới; hoàn thành các điều kiện chuẩn bị triển khai chương trình lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

3.3. Thực hiện tốt Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 18/9/2018 của UBND thị xã Gia Nghĩa, kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồn học sinh phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa.

3.4. Tăng cường an ninh, an toàn trường học; chú trọng xây dựng môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp, gắn với tăng cường giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội trong giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Bảo đảm thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng, chống đuối nước cho học sinh.

  1. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 14/8/2019 của UBND thị xã Gia Nghĩa, kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa giai đoạn 2019 – 2025.

  1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

5.1. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, ban hành kèn theo Quyết định 687/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

5.2. Triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào ạo.

5.3. Xây dựng triển khai giải pháp tuyển sinh trực tuyến đầu cấp học (mầm non, lớp 1, lớp 6) để triển khai tuyển sinh năm học 2020-2021; tiếp tục sử dụng hồ sơ điện tử (sổ điểm, sổ đăng bộ, sổ liên lạc); triển khai đưa vào sử dụng sổ học bạ điện tử ở cấp tiểu học, THCS.

5.5. Khuyến khích giáo viên sử dụng có hiệu quả kho học liệu số, học liệu điện tử toàn ngành, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung, kho bài giảng e-learning của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.6. Triển khai hệ thống quản lý điều hành văn bản của UBND thị xã (Ioffice) đến tất cả các trường học trên địa bàn.

  1. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở GDĐT

Bước đầu triển khai thí điểm đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ qui định về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với trường Mầm non Hoa Bưởi và Mầm non Sơn Ca.

  1. 7. Tăng cường cơ sở vật chất bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT

7.1. Chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa mới, đặc biệt là lớp 1.

7.2. Bổ sung sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, bếp ăn, nhà vệ sinh, công trình nước sạch …

7.3. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các trường học; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định.

III. Các giải pháp cơ bản

  1. Đẩy mạnh cải cách hành chính về GDĐT

Triển khai nghiêm túc Kế hoạch cải cách hành chính thị xã Gia Nghĩa giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo quyết định 41/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND thị xã Gia Nghĩa.

Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính lĩnh vực giáo dục theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

Rà soát các vấn đề GDĐT trong toàn ngành để chủ động trong chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra kết hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất.

  1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của cán bộ quản lý giáo dục

2.1. Triển khai các chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý giáo dục các cấp[18]. Hướng dẫn đánh giá, phân loại, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ quản lý giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, đạo đức lối sống đối với cán bộ quản lý giáo dục.

2.2. Thực hiện sử dụng biên chế, số lượng người làm việc theo đề án vị trí việc làm; đánh giá, phân loại công chức, viên chức bảo đảm thiết thực, khách quan, công bằng.

  1. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho GDĐT

3.1. Phân bổ, quản lý sử dụng kinh phí chi thường xuyên năm 2019 bảo đảm hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển góp phần nâng cao chất lượng GDĐT. Đánh giá việc quản lý sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục.

3.2. Xây dựng kế hoạch thu hút nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển giáo dục ở thị xã theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GDĐT giai đoạn 2019 – 2025.

3.3. Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu của các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách; công khai kết quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm 2019.

3.4. Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư cho GDĐT; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

  1. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

4.1. Chỉ đạo các trường học thực hiện nghiêm túc hoạt động tự đánh giá, căn cứ kết quả tự đánh giá, lập kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục; hoàn thiện công tác tự đánh giá đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo đánh giá ngoài làm cơ sở công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, nhất là ở các trường thuộc các xã xây dựng nông thôn mới.

4.2. Có kế hoạch cử bồi dưỡng nâng cao nâng lực làm công tác kiểm định chất lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý và người làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

4.2. Tiếp tục thực hiện đổi mới quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kỳ thi đảm bảo thực chất, hiệu quả.

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT

5.1. Tiếp tục truyền thông, tổ chức quán triệt, học tập nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW và các quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới GDĐT trong giai đoạn tới.

5.2. Tổ chức cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên nghiên cứu về chương trình giáo dục phổ thông mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDĐT, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức và hành động, sự đồng thuận của mọi tầng lớp Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới GDĐT, trước hết là việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

5.3. Chủ động thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách mới về GDĐT và chủ động xử lý các vấn đề truyền thông về giáo dục.

5.4. Tăng cường truyền thông nội bộ; tổ chức truyền thông gương người tốt, việc tốt trong quá trình thực hiện đổi mới GDĐT, tạo sự đồng thuận trong toàn ngành và xã hội.